Hiện đại hóa y học cổ truyền (YHCT) và kết hợp YHCT với Y học hiện đại (YHHĐ) đang là yêu cầu phát triển của thời đại. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân len tầm cao mới. Thực tiễn cho thấy sự phát triển của phương pháp y học và khoa học y học luôn nhất trí với nhau. Bước đột phá và phát triển mới của khoa học y học thường được bắt đầu từ những biến đổi của phương pháp nghiên cứu. Việc tìm ra những phương hướng thích hợp để hiện đại hóa YHCT và Kết hợp YHCT với YHHĐ là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay.
I. Khái niệm về hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ:
Hiện đại hóa YHCT là ứng dụng những thành tựu về lí luận, nhận thức lẫn những phương pháp nghiên cứu tiên tiến nhất của khoa học hiện đại (bao gồm cả YHHĐ) vào YHCT. Mục đích của quá trình này nhằm nâng cao tính khoa học, tính hiện đại của YHCT, nhưng đồng thời không làm mất đi đặc điểm riêng của YHCT. Kết hợp YHCT với YHHĐ là tìm ra những đặc điểm chung giữa hai nền y học trên các mặt lí luận, điều tri và dự phòng… Việc phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm giúp cho tinh hoa về lí luận và phương pháp của hai nền y học có cơ hội kết hợp trở thành một hệ thống y học chung cho công cuộc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Cả hai việc hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ đều sử dụng những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để YHCT ngày càng hoàn thiện và phát triển. Vì thế vấn đề cốt lõi của hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ là phải bảo vệ được những đặc điểm riêng đồng thời phát huy được những ưu thế của YHCT. Đặc điểm riêng của YHCT bao gồm quan niệm chỉnh thể, biện chứng luận trị và học thuyết khí hóa.
Quan điểm chỉnh thể là phương pháp tư duy về chẩn đoán và điều trị của YHCT. Theo quan niệm này, giữa tạng phủ bên trong cơ thể với những giác quan và da thịt xương cốt … là một chỉnh thể có liên quan hữu cơ. Đồng thời những yếu tố thời tiết, địa lí hoàn cảnh tự nhiên và xã hội đều có những ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí, tâm lí và bệnh lí ở người ở những mức độ khác nhau. Quan niệm chỉnh thể vừa nhấn mạnh sự hiệp điều hoàn chỉnh giữa các cơ quan trong cơ thể, vừa coi trọng tính thống nhất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Như vậy chẩn đoán và điều trị một bệnh không đơn thuần chỉ điều chỉnh những rối loạn bệnh lí tại chỗ mà còn cần lưu ý đến những nguyên nhân bên trong và bên ngoài cơ thể. Quan niệm chỉnh thể là đặc điểm riêng lớn nhất của YHCT. Biện chứng luận trị bao gồm biện chứng và luận trị. Trong đó biện chứng là căn cứ vào những lí luận cơ bản về tứ chẩn, bát cương, tạng phủ, nguyên nhân cơ chế bệnh sinh tiến hành phân tích tổng hợp những biểu hiện lâm sàng để xác định người đó mắc bệnh gì. Luận trị là dựa vào tình trạng của người bệnh, điều kiện thuốc và trang bị y tế xác định nguyên tắc và phương pháp điều trị phù hợp nhất cho người bệnh. Biện chứng luận trị là đặc điểm riêng của YHCT. Khí hóa là sự biến đổi trong vận hành của khí cơ chỉ biểu thị chức năng sinh lí như chức năng của tạng phủ, sự phân bố của khí huyết tân dịch và các chất tinh vi của thủy cốc, sự lưu trú của khí trong các đường kinh lạc… Nhưng cũng có khi bao gồm cả chức năng đặc thù của một số cơ quan như vai trò của Tam tiêu trong điều tiết thể dịch- gọi là “Tam tiêu khí hóa”. Học thuyết Khí hóa là lí luận cơ bản của YHCT.
Ưu thế của YHCT được khẳng định trên cơ sở những đặc điểm riêng đã nêu ở trên. Những ưu thế này liên quan chặt chẽ và luôn thống nhất với nhau. Ưu thế đầu tiên là YHCT là môn khoa học mang tính triết lí sâu sắc. Nhiều quan điểm của triết học cổ đại đã được dung hòa và trở thành một bộ phận quan trọng trong YHCT. Vì vậy phương pháp luận của YHCT với những môn hệ thống luận, tin học luận và điều khiển luận của YHHĐ có liên quan nhất định với nhau. Ưu thế này của YHCT giúp cho việc biện chứng luận trị để điều trị nhiều bệnh khó chữa trên lâm sàng như: Tan huyết do không hợp nhóm máu ABO ở trẻ sơ sinh, bệnh do virus… Trong những trường hợp này, vô luận là loại virus gì, biến đổi kháng nguyên ra sao YHCT căn cứ vào những biến đổi cụ thể trên lâm sàng chọn phương pháp điều trị cho phù hợp. Ưu thế thứ hai của YHCT là thuốc dùng cho kết quả điều trị đáng tin cậy. Nếu dùng đúng chỉ định, đúng cách thuốc không gây tác dụng phụ. Ưu thế thứ ba là có thể dùng nhiều phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, khí công, ăn uống, tâm lí liệu pháp… để điều trị. Nhiều trường hợp bệnh nặng và phức tạp nhưng để điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc đã cho kết quả tốt. Ưu thế thứ tư là điều trị có kết quả một số bệnh khó bằng những phương pháp đơn giản như điều trị bệnh trĩ, bệnh liệt dương… Ưu thế thứ năm là dùng các biện pháp dưỡng sinh bao gồm ăn uống, nghỉ ngơi, lao động, tập luyện hợp lí để phòng bệnh và kéo dài tuổi thọ cho người cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính. Những ưu thế của YHCT không chỉ độc đáo mà còn có giá trị thực tiễn cao.
Muốn bảo vệ những đặc điểm riêng và phát huy những ưu thế của YHCT cần hiểu vai trò quan trọng của lí luận và thực hiện đúng phương pháp. Phương pháp nghiên cứu y học và lí luận y học đều phát triển theo sự phát triển của thực tiễn lâm sàng. Trong quá trình hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ không thể chỉ chú ý đến vai trò của lí luận. Việc nghiên cứu phương pháp hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau khi được hiện đại hóa vẫn cần có những kiến giải để không làm mất đi bản sắc của YHCT. Thí dụ: Vị thuốc Thanh hao hoa vàng được dùng chữa chứng Ngược tật có biểu hiện sốt “Hàn nhiệt vãng lai”. Hiện nay chúng ta đã tách chiết và sản xuất Artemicinin để điều trị diệt kí sinh trùng sốt rét. Người ta đã dùng Thanh hao để điều trị sốt rét, nhưng không có bác sĩ nào dùng Artemicinin để điều trị chứng sốt “ Hàn nhiệt vãng lai”.
II. Vai trò của phương pháp luận trong hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ:
Theo sự phát triển của khoa học kĩ thuật, phương pháp luận này ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ chỉ đạo nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ phương pháp luận chẳng những chúng ta giải quyết được phương pháp nghiên cứu hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ mà còn góp phần định hướng cho công tác đào tạo cán bộ chuyên ngành YHCT cho mai sau.
Nghiên cứu YHCT cần chú ý đến những đặc điểm riêng, đến phương thức nhận thức thì mới có thể phân tích được hiện trạng cũng như những hạn chế của YHCT hiện nay, từ đó tìm ra quy luật để thúc đẩy YHCT phát triển trong khi chăm sóc bảo vệ con người, YHCT xuất phát từ quan niệm chỉnh thể, sự vận động biến hóa liên tục để nhận thức về bệnh tật. Để có thể tìm ra biện pháp điều trị thích đáng cho từng người bệnh cụ thể, YHCT đã dựa vào một hệ thống lí luận hoàn chỉnh bao gồm: Học thuyết tạng tượng, học thuyết kinh lạc, học thuyết nguyên nhân cơ chế bệnh sinh, học thuyết chẩn đoán, hoạc thuyết biện chứng, học thuyết về nguyên tắc điều trị, học thuyết về thuốc và bài thuốc, học thuyết châm cứu xoa bóp và dưỡng sinh. Trong quá trình phát triển của YHCT, ngoài cơ sở thực tiễn lâm sàng phong phú, sự chỉ đạo của phương pháp tư duy giữ vai trò hết sức quan trọng. Một thời gian dài vừa qua, lí luận về YHCT không có sự kết hợp nhuần nhuyễn với lâm sàng. Trong nghiên cứu lâm sàng không duy trì được bản sắc của biện chứng luận trị. Trong những nghiên cứu về thuốc vắng vai trò của phương pháp luận, người ta ít đề cập đến tính vị, phân vai trò của từng vị thuốc trongbaif thuốc, hoặc thiên về phân tích đánh giá tác dụng của độc vị thuốc… trên cơ sở hiện trạng của YHCT hiện nay ở Việt Nam, để thúc đẩy YHCT phát triển ngoài việc cần thiết giữ gìn bản sắc của YHCT còn cần căn cứ vào quy luật phát triển tự thân của nó nhằm lựa chọn những kĩ thuật hiện đại phù hợp để hoàn thiện YHCT một cách có hệ thống và khoa học. Điều đó đồng nghĩa với việc phát triển trên cơ sở kế thừa truyền thống dưới tiền đề bảo tồn ưu thế và đặc điểm của YHCT để thu hút và lợi dụng sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại làm cho YHCT ngày càng phong phú và mang hơi thở của thời đại.
III. Tiến triển của hiện đại hóa YHCT và kết hợp YHCT với YHHĐ:
Hiện đại hóa là một xu thế tất yếu của YHCT, là yêu cầu quan trọng để phát triển y học. Trong quá trình hiện đại hóa YHCT cần sử dụng lí luận và phương pháp của nhiều môn khoa học hiện đại như: Sinh học phân tử, điều khiển học, điện từ học, quang học, vật lí nguyên tử… ứng dụng những thành tựu này vào lí luận cơ sở và điều trị lâm sàng đều cho kết quả đáng mừng. Đặc biệt trong những năm gần đây người ta dùng máy vi tính trong nghiên cứu mạch học, dùng vi điện tử để nghiên cứu cơ chế châm cứu, dùng những định hình quang để nghiên cứu sự thay đổi tế bào miễn dịch… những nghiên cứu này đã thu được kết quả phong phú và ngày càng được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Kết hợp YHCT với YHHĐ cũng là một yêu cầu quan trọng để phát triển y học Việt Nam (YHCT và YHHĐ) thuộc hai hệ thống khác nhau, mỗi nền y học đều có đặc điểm riêng của mình. Tuy có điểm khác biệt về lí luận, lịch sử phát triển, phương pháp nghiên cứu…Nhưng cả hai đều là môn khoa học nghiên cứu về sinh lí và bệnh lí của con người. Kết hợp YHCT với YHHĐ giúp nhận thức về con người và chăm sóc sức khỏe cho con người càng toàn diện và càng phù hợp với quy luật khách quan hơn. Xét về lịch sử phát triển y học, mỗi môn khoa học và từng trường phái học thuật đều ảnh hưởng và thu hút lẫn nhau. Thực tiễn lâm sàng cho thấy nhiều bệnh nếu được điều trị bằng kết hợp YHCT với YHHĐ cho kết quả tốt hơn chỉ dùng đơn độc một cách điều trị. Thí dụ điều trị bệnh Lu-put dùng thuốc hoạt huyết hoá ứ và thanh nhiệt giải độc của YHCT kết hợp với thay huyết tương và Corticoid của YHHĐ sẽ cho kết quả tốt hơn chỉ dùng đơn độc một phương pháp điều trị. Điều trị bệnh mạch vành ngoài việc dùng thuốc hoạt huyết hoá ứ, phương hướng ôn thông nhằm thông dương tuyên tý và bổ thận trợ dương. Nếu gia thêm lượng nhỏ Quinidine thì thuốc có tác dụng hiệp đồng vừa dự phòng hình thành khối máu tụ vừa chống phát sinh bội nhiễm. Kết hợp hai nền y học còn thể hiện thông qua nghiên cứu lí luận cơ bản YHCT về cơ chế của châm cứu giảm đau đề xuất kĩ thuật châm tê giảm đau trong phẫu thuật. Những năm gần đây, nhiều thầy thuốc trong và ngoài nước kết hợp biện chứng đại thể của YHCT với biện chứng vi thể của YHHĐ. Một bệnh được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của YHCT còn được xem xét theo các tiêu chuẩn sinh hoá, giải phẫu bệnh, thậm chí cả những biến đổi về gen theo YHHĐ. Việc tiêu chuẩn hoá, khách quan hoá chuẩn đoán và điều trị đã nâng cao chất lượng biện chứng luận trị của YHCT.
Đặng Quốc Khánh – Cục Quân Y