Khối u ở tinh hoàn là bệnh sinh lý nam hay không và có ảnh hưỡng như thế nào đến bệnh sinh lý của nam giới.
Khối u tinh hoàn là bệnh xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em. Mặc dù ít gặp hơn so với các loại u khác song bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến cơ quan sinh dục và sự phát triển của trẻ. U tinh hoàn có thể gặp ở một hoặc cả hai bên. Tuy nhiên, tỷ lệ u tinh hoàn hai bên rất thấp, chỉ có 4,3%.
Khối u thường có hình trứng, kích thước vài cm với trọng lượng có thể lên tới hàng trăm gam. U có vỏ xơ nhẵn bao bọc, ở dạng nang chứa dịch nâu hoặc vàng… Biểu hiện của bệnh là tinh hoàn to dần, chắc, nhưng không sưng nóng đỏ, có hạch bẹn to hoặc u ổ bụng khi đã có di căn. Mặc dù triệu chứng của bệnh dễ dàng nhận thấy nhưng cũng có những trường hợp chẩn đoán lâm sàng là u, phải mổ cắt bỏ tinh hoàn, khi xét nghiệm mô bệnh học thì lại là lao hoặc viêm tinh hoàn hoại tử.
Không phải lúc nào cũng gây đau
Khi kiểm tra sức khỏe tổng quát, bạn cũng nên có cuộc kiểm tra về bộ phận sinh dục. Một khối u tinh hoàn không gây đau có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư. Ung thư tinh hoàn là ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến nam giới độ tuổi từ 15 đến 49. Nhưng nó cũng có thể do sự tắc nghẽn trong dây thừng tinh ở nam giới lớn tuổi.
Khối u ở tinh hoàn có thể tạo cơn đau
Bất kỳ tổn thương nào ở tinh hoàn gây đau thực sự. Những căn bệnh sinh lý nam như viêm mào tinh hoàn, quai bị và nhiễm trùng như viêm tinh hoàn có thể dẫn đến các khối u tinh hoàn gây đau. Cũng có thể là một khối lượng tinh dịch ứ đọng trong đường dẫn tinh. Hãy đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện bất kỳ những dấu hiệu và triệu chứng nào.
Bệnh sinh lý nam
Triệu chứng của bệnh sinh lý nam không dễ phát hiện sớm.
Bất kỳ tổn thương nào ở tinh hoàn gây đau thực sự. Những cănbệnh sinh lý nam như viêm mào tinh hoàn, quai bị và nhiễm trùng như viêm tinh hoàn có thể dẫn đến các khối u tinh hoàn gây đau. Cũng có thể là một khối lượng tinh dịch ứ đọng trong đường dẫn tinh.
Biểu hiện của u tinh hoàn rất thất thường, khó tiên đoán. Người ta chia làm ba thời kỳ:
– Thời kỳ 1: u nằm trong tinh hoàn, chưa có di căn ở hạch và các cơ quan khác hoặc đã di căn sang hạch bạch huyết.
– Thời kỳ 2: Đã có triệu chứng di căn sang hạch, nhưng chưa di căn sang các cơ quan khác.
– Thời kỳ 3: Đã có triệu chứng di căn sang cơ quan khác như gan, phổi…