Những điều bạn cần biết về u tim

Đối tượng mắc bệnh

Mặc dù u tim có thể thấy ở bất kì độ tuổi nào nhưng phổ biến hơn từ 30 đến 60 và thường gặp hơn ở nữ, có khi mang tính gia đình.

ngu-du-giac-la-viec-rat-quan-trong-ma-nguoi-bi-benh-tim-nen-luu-y

U tim có thể thấy ở bất kì độ tuổi nào nhưng phổ biến hơn từ 30 đến 60 và thường gặp hơn ở nữ

 U tim thứ phát nhiều khả năng do di căn từ ung thư phổi, ung thư vú, u lymphô hoặc u hắc tố ác tính.

Triệu chứng

Tuỳ thuộc vào vị trí và kích thước khối u, có thể bao gồm đau ngực, đánh trống ngực, sốt, sút cân. Đôi khi gặp các dấu hiệu suy tim như khó thở, mệt mỏi… Một số trường hợp không có triệu chứng.

Chẩn đoán

tim-dap-cham01

Chẩn đoán u tim thường khó.

Chẩn đoán u tim thường khó. Một số dấu hiệu như tiếng thổi ở tim (hay gặp trong u nhầy) có thể nghe thấy khi khám lâm sàng. Một vài trường hợp không có triệu chứng được phát hiện khi kiểm tra X quang định kì thấy bóng tim to. Có thể tiến hành ghi điện tâm đồ, làm siêu âm tim và thông tim (trong một số trường hợp) để chẩn đoán xác định.

Điều trị

U nhầy thường được điều trị triệt để bằng phẫu thuật. Khối u màng ngoài tim cũng cần được xử trí ngoại khoa. Phẫu thuật khối u ở cơ tim ít khả năng thành công hơn, nhưng có thể. Đối với khối u ác tính di căn từ nơi khác đến tim, chỉ nên áp dụng các phương pháp điều trị tạm thời, bao gồm chiếu tia xạ và sử dụng hoá chất nhằm làm chậm sự phát triển hoặc làm giảm kích thước khối u.

Biến chứng

Khối u nhầy có thể gây cản trở dòng máu chảy trong tim (đặc biệt ở van hai lá) và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông dẫn tới đột quỵ hoặc ngất. Khối u ác tính nguyên phát ở tim thường gây ra suy tim ứ huyết, tràn dịch màng ngoài tim, rối loạn nhịp và blốc tim. Tiên lượng của các khối u ác tính ở tim thường xấu.

Dự phòng

U tim không có biện pháp dự phòng. Việc phát hiện sớm bằng theo dõi và khám sức khoẻ định kì giúp điều trị sớm các khối u trước khi chúng di căn đến tim.