1. TÊN GỌI KHÁC CỦA BƯỞI BUNG
Bưởi bung có tên khác là bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho)
2. BỘ PHẬN DÙNG CỦA BƯỞI BUNG
Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA BƯỞI BUNG
Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.
4. CÔNG DỤNG CỦA BƯỞI BUNG
Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc, ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.
5. TÊN KHOA HỌC CỦA BƯỞI BUNG
Bưởi bung có tên khoa học là ACRONYCHIA LAURIFOLIA Blume thuộc họ RUTACEAE
6. MÔ TẢ CỦA BƯỞI BUNG
Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối, có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphyllaCorrea), cũng có nơi gọi là bưởi bung.
7. MÙA HOA QUẢ CỦA BƯỞI BUNG
Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng 10-11.
8. PHÂN BỐ CỦA BƯỞI BUNG
Mọc hoang ở miền núi và trung du.
Trên đây là một số thông tin về bưởi bung, thành phần hóa học cũng như tác dụng của bưởi bung được tổng hợp bởi Viện Dược Liệu Việt Nam. Thông tin này chỉ có tác dụng tham khảo; nếu muốn áp dụng, người đọc nên hỏi ý kiến người có chuyên môn.
(Theo vienduoclieu.org.vn – Viện Dược liệu Việt Nam)