Cây sử quân và công dụng chữa bệnh của cây sử quân

Cây sử quân là cây công trình, cây dây leo giàn thường được trồng trên những vỉa hè hẹp hoặc trên hành lang của những cây cầu, theo những giàn sắt uốn lượn đủ kiểu, từng nhánh Sử quân tử mềm mại tựa vào phủ kín giàn khoe những cánh hoa hồng, đỏ nhỏ xinh làm giảm vẻ thô cứng của những cây cầu và phủ xanh những vỉa hè hẹp.

su-quan

1. TÊN GỌI KHÁC CỦA CÂY SỬ QUÂN

Quả giun, dây giun, quả nấc, mạy lăng cường, mác giáo giun (Tày)

2. BỘ PHẬN DÙNG  CỦA CÂY SỬ QUÂN

Nhân của quả. Thu hái quả vào tháng 8-9. Phơi khô. Khi dùng đập bỏ vỏ lấy nhân, cắt bỏ hai đầu và bóc màng, sao vàng.

3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY SỬ QUÂN

Nhân quả chứa chất dầu thành phần gồm acid myristic, palmitic, stearic, oleic, linoleic, muối kali của acid quisqualic, trigonellin, phytosterol. Hoa chứa cyanidin mono-glucosid.

4. CÔNG DỤNG CỦA CÂY SỬ QUÂN

Thuốc tẩy giun đũa. Mỗi ngày người lớn uống 10-20g nhân quả đã bóc màng (để khỏi bị nấc); trẻ em tuỳ tuổi từ 4-8g, tán bột. Sau 3 giờ, uống thuốc tẩy muối. Rễ chữa thấp khớp, ngày 12-20g sắc uống. Quả đập nát, sắc lấy nước đặc ngậm chữa đau răng.

5. TÊN KHOA HỌC CỦA CÂY SỬ QUÂN

Cây sử quân có tên khoa học là QUISQUALIS INDICA L thuộc họ COMBRETACEAE

6. MÔ TẢ CỦA CÂY SỬ QUÂN

18_Sep_2014_075123_GMTq1

Cây bụi, có cành vươn dài. Lá mọc đối, hình trứng, gốc lá tròn hay hơi hình tim, đầu nhọn. Hoa có ống tràng dài, màu trắng sau khi chuyển dần thành màu đỏ, mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả hình thoi, có 5 cạnh lồi, màu nâu sẫm.

7. MÙA HOA QUẢ CỦA CÂY SỬ QUÂN

Hoa: Tháng 3-6. Quả: Tháng 7-9.

8. PHÂN BỐ CỦA CÂY SỬ QUÂN

Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng để làm cảnh.

Trên đây là một số thông tin về cây sử quân, thành phần hóa học cũng như tác dụng của cây sử quân được tổng hợp bởi Viện Dược Liệu Việt Nam. Thông tin này chỉ có tác dụng tham khảo; nếu muốn áp dụng, người đọc nên hỏi ý kiến người có chuyên môn.

(Theo vienduoclieu.org.vn – Viện Dược liệu Việt Nam)