Bệnh hen phế quản được hiểu khi đường hô hấp bị thu hẹp và sưng phù, nó sản xuất thêm chất nhờn và trở nên khó thở hơn. Bệnh hen này có các dấu hiệu thường gặp như: ho, thở khò khè, khó thở. Để giúp bạn phòng tránh, mời bạn tham khảo qua bài viết Nguyên nhân, triệu chứng của bệnh hen phế quản và điều chỉnh điều trị khi cần thiết.
Nguyên nhân
Không rõ ràng tại sao một số người có bệnh hen và những người khác không, nhưng đây có thể là do sự kết hợp của môi trường và các yếu tố di truyền.
Hen gây nên triệu chứng khác nhau từ người sang người khác.
Tiếp xúc với một số chất gây dị ứng khác nhau và các chất kích thích có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen, bao gồm:
Phấn hoa, lông động vật, nấm mốc, gián và bọ ve trong bụi.
Nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường.
Hoạt động thể chất (tập thể dục gây ra bệnh hen suyễn).
Không khí lạnh.
Các chất ô nhiễm không khí và chất kích thích, chẳng hạn như hút thuốc lá.
Một số thuốc, bao gồm thuốc chẹn beta, aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác.
Cảm xúc mạnh và căng thẳng.
Sulfite, chất bảo quản được thêm vào một số loại thực phẩm và đồ uống.
Trào ngược dạ dày thực quản(GERD), tình trạng mà trong đó axít dạ dày vào họng.
Chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
Phản ứng dị ứng với một số loại thực phẩm, chẳng hạn như đậu phộng hoặc động vật có vỏ.
Yếu tố nguy cơ
Hen là phổ biến, ảnh hưởng đến hàng triệu người lớn và trẻ em. Số lượng được chẩn đoán mỗi năm ngày càng tăng, nhưng lý do tại sao là không rõ ràng.
Một số yếu tố được cho là tăng khả năng phát triển bệnh hen. Chúng bao gồm:
Lịch sử gia đình (chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em ruột) bị bệnh hen.
Có một tình trạng dị ứng, chẳng hạn như viêm da dị ứng hoặc viêm mũi dị ứng.
Thừa cân.
Hút thuốc.
Tiếp xúc với khói thuốc lá.
Có mẹ hút thuốc khi mang thai.
Tiếp xúc với khí thải hay các loại ô nhiễm.
Tiếp xúc với nghề nghiệp, chẳng hạn như hoá chất dùng trong nông nghiệp, làm tóc và sản xuất.
Tiếp xúc với chất gây dị ứng, với vi trùng nhất định, và có một số loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc siêu vi cũng có thể là yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để xác định những gì có thể đóng vai trò trong việc phát triển bệnh hen.
Các triệu chứng
Các triệu chứng hen từ nhẹ đến nặng và khác nhau từ người này sang người khác. Từ nhẹ có thể cảm thấy bình thường và không có khó thở đến có thể có các triệu chứng nhẹ và cơn hen có thể gặp thường xuyên. Có thể có các triệu chứng chủ yếu vào ban đêm, trong khi luyện tập hoặc khi đang tiếp xúc với dị nguyên cụ thể. Hoặc có thể có các triệu chứng hen.
Dấu hiệu và triệu chứng hen bao gồm:
Khó thở.
Tức ngực hoặc đau ngực.
Khó thở, ho hoặc thở khò khè gây khó ngủ.
Tiếng rít hoặc khò khè khi thở ra (thở khò khè là một dấu hiệu phổ biến của bệnh hen ở trẻ em).
Cơn ho hoặc thở khò khè trở nên tồi tệ bởi một loại virus đường hô hấp như cảm lạnh hoặc cúm.
Dấu hiệu cho thấy bệnh hen có thể trở nặng bao gồm:
Dấu hiệu khó chịu về triệu chứng hen thường xuyên hơn.
Khó thở tăng (điều này có thể được đo bằng một đo lưu lượng đỉnh, một thiết bị đơn giản sử dụng để kiểm tra phổi).
Nhu cầu sử dụng thuốc xịt nhanh ngày càng thường xuyên.
Đối với một số người, các triệu chứng hen bùng lên trong những tình huống nhất định:
Bệnh hen xảy ra trong thời gian tập thể dục. Đối với nhiều người, tập thể dục gây ra bệnh hen tồi tệ hơn khi gặp không khí lạnh và khô.
Hen nghề nghiệp là bệnh hen gây ra hoặc trở nên tồi tệ bởi vào nơi làm việc với chất kích thích như khói hoá chất, khí hoặc bụi.
Dị ứng gây ra bệnh hen. Một số người có triệu chứng hen được kích hoạt bởi các chất gây dị ứng đặc biệt, chẳng hạn như lông vật nuôi, gián hoặc phấn hoa.
Dấu hiệu của bệnh hen trường hợp khẩn cấp bao gồm:
Khó thở hoặc thở khò khè nhanh chóng xấu đi.
Không cải thiện, ngay cả sau khi sử dụng thuốc giảm cơn nhanh như albuterol.
Khó thở khi đang hoạt động thể chất tối thiểu.