Nghệ đen và nghệ vàng – Dùng loại nào tốt hơn?

Giữa nghệ đen và nghệ vàng, dùng loại nào sẽ tốt hơn đối với sức khỏe của chúng ta? Nếu bạn chưa có câu trả lời cho câu hỏi này thì hãy theo dõi ngay bài viết chi tiết bên dưới nhé!

Nghệ đen và nghệ vàng – Dùng loại nào tốt hơn?

Nghệ đen và nghệ vàng – Dùng loại nào tốt hơn?

Đặc điểm nghệ đen và nghệ vàng

Trong Đông y, nghệ vàng có tên là “khương hoàng”, còn nghệ đen có tên là “nga truật”; cả hai loại nghệ đều đã được sử dụng trong Đông y từ rất lâu đời.

Nghệ đen và nghệ vàng đều có vị cay đắng (tân, khổ), tính ấm (ôn); đều đi vào 2 kinh Can và Tỳ. Trong các tài liệu về Đông dược dùng trên lâm sàng hiện đại, nghệ đen và nghệ vàng đều được xếp trong loại thuốc “Hoạt huyết hóa ứ”.

Chú thích: “Hoạt huyết” là làm tăng tốc độ và lưu lượng máu trong huyết quản, thúc đẩy tuần hoàn. “Hóa ứ” là tiêu trừ chứng bệnh lý mà Đông y gọi là “huyết ứ”.

Đặc điểm nghệ đen và nghệ vàng

Đặc điểm nghệ đen và nghệ vàng

Người không chuyên về Đông y, có thể nhận dạng được “huyết ứ” căn cứ vào 4 biểu hiện chính như sau:

  1. Cảm giác tê dại hoặc đau ở vị trí cố định; đau kiểu như dùi đâm, ấn vào đau tăng lên.
  2. Sưng thũng, tích đọng, xuất hiện u, bướu, … ở bên trong hoặc phần ngoài cơ thể.
  3. Xuất huyết, có kèm theo huyết khối tím đen.
  4. Trên da hoặc niêm mạc, hay trên lưỡi, … xuất hiện điểm ứ huyết.

Loại thuốc “Hoạt huyết hóa ứ” trong Đông y chia thành 4 nhóm:

  1. “Hoạt huyết chỉ thống” (giảm đau);
  2. “Hoạt huyết điều kinh” (chữa rối loạn kinh nghuyệt;
  3. “Hoạt huyết liệu thương” (chữa vết thương);
  4. “Phá huyết tiêu chưng” (hoạt huyết mạnh – gọi là “phá huyết”, tiêu trừ khối u).
Tác dụng “Hoạt huyết hóa ứ” của nghệ đen và nghệ vàng không hoàn toàn giống nhau

Tác dụng “Hoạt huyết hóa ứ” của nghệ đen và nghệ vàng không hoàn toàn giống nhau

Tác dụng “Hoạt huyết hóa ứ” của nghệ đen và nghệ vàng không hoàn toàn giống nhau. Nghệ vàng hoạt huyết ở mức độ vừa phải và có tác dụng giảm đau tốt nên được xếp vào nhóm “Hoạt huyết chỉ thống” (Hoạt huyết giảm đau); còn nghệ đen có tác dụng hoạt huyết rất mạnh (phá huyết) và có khả năng tiêu trừ các khối tích (chưng tích), khối u, … nên được xếp vào nhóm “Phá huyết tiêu chưng”.

Công dụng giữa nghệ đen và nghệ vàng không giống nhau

Công dụng giữa nghệ đen và nghệ vàng không giống nhau

Về Đông y:

Trên lâm sàng, nghệ vàng (khương hoàng) thường dùng chữa các chứng đau ở vùng tim, ngực, bụng và mạng sườn do khí trệ huyết ứ; các chứng đau nhức do phong thấp, nhất là đau ở vai và cánh tay.

Kiêng kỵ: Người cơ thể suy nhược huyết hư, không có ứ trệ sử dụng cần thận trọng; phụ nữ có thai kiêng dùng.

nghệ vàng

nghệ vàng

Nghệ đen (nga truật) thường dùng chữa chưng hà tích tụ (u bướu), bế kinh, ngực bụng đau tức do khí trệ huyết ứ; ngực bụng đầy trướng do thức ăn tích trệ; chữa sưng đau do đòn ngã tổn thương.

Kiêng kỵ: Phụ nữ đang có thai và kinh nguyệt quá nhiều kiêng dùng.

Nghệ đen

Nghệ đen

Do đó, mỗi loại nghệ đều có những công dụng riêng của nó. Không thể so sánh nghệ đen hay nghệ vàng dùng loại nào tốt hơn. Một phần nữa, đó là mục đích sử dụng của người dùng. Cần xác định rõ dùng nghệ đen và nghệ vàng đối với loại bệnh nào sẽ thích hợp cho thể trạng và giúp hỗ trợ hồi phục nhanh sức khỏe.

Không thể so sánh nghệ đen hay nghệ vàng dùng loại nào tốt hơn

Không thể so sánh nghệ đen hay nghệ vàng dùng loại nào tốt hơn

Trên đây là một vài so sánh tổng quát về nghệ đen và nghệ vàng. Nếu bạn nào muốn tìm hiểu sâu hơn nữa từng loại nghệ, thì có thể theo dõi thêm các bài viết công dụng của nghệ đen và nghệ vàng có tác dụng gì để hiểu thêm nhé!

Chúc bạn thành công!

Theo dkn (Kiến Thức Cây Nghệ)