Với nhiều người, từ thalidomid gợi nhớ tới hình ảnh thảm thương của những đứa trẻ không có tay chân bình thường. Là một thuốc an thần bán không cần đơn, thalidomid đã được hàng nghìn phụ nữ có thai ở Châu Âu, Canada, Nhật Bản và Australia dùng để chống buồn nôn do nghén từ năm 1958 đến đầu năm 1960. Nhưng nhiều người dùng thuốc trong giai đoạn đầu thai kỳ đã sinh những đứa trẻ có các khuyết tật bẩm sinh nặng. Nhà sản xuất đã thu hồi thuốc này trên thị trường và cuối năm 1960 sau khi nó liên quan tới khuyết tật bẩm sinh không rõ nguyên nhân.
- Thải độc gan Swisse có tốt không? Cách uống thải độc gan Swisse
- Tiêm phòng chó dại cắn có ảnh hưởng gì không
- Hiệu quả 95%, vaccine Covid-19 của Pfizer có thể sắp được tiêm ở Mỹ
- Điều trị bệnh vảy nến phải cần dùng thuốc nào?
- Thuốc generic có an toàn và hữu hiệu như thuốc brand name đã thành danh nhiều năm?
Được sản xuất tại Đức, thuốc chưa được Cơ quan quản lý thuốc và Thực phẩm (FDA) cho phép dùng tại Mỹ bởi những lo ngại về bệnh thần kinh ngoại biên – sự thay đổi về cấu trúc hoặc chức năng của các dây thần kinh tay và chân – và những lo ngại khác về độ an toàn đối với người.
Vào thời điểm thalidomid bị cấm trên toàn thế giới, hơn 10.000 đứa trẻ đã sinh ra với các dị tật do thalidomid. Dị dạng chi hay gặp, gồm không có cánh tay hoặc cánh tay bị ngắn với bàn tay vươn ra từ vai, thiếu ngón cái và xương cẳng tay, và những vấn đề tương tự với chân và bàn chân. Thuốc cũng gây những bất thường ở mắt, tai, tim, bộ phận sinh dục, thận, đường tiêu hóa- môi- miệng và hệ thần kinh.
Tóm lại, thalidomid là một tác nhân mạnh gây khiếm khuyết cơ thể trong phôi thai. Nhưng các nhà nghiên cứu hiện nay đang xem xét lại thuốc tai tiếng này như một cách điều trị tiềm năng đối với một số bệnh nặng hoặc đe dọa tính mạng, như bệnh phong, lupus và các biến chứng của AIDS.
Nghiên cứu
Sau khi thalidomid bị cấm bán, thuốc vẫn là mục tiêu nghiên cứu. Đầu những năm 1960, một bác sỹ chuyên khoa da liễu Israel, Jacob Sheskin, thấy rằng thalidomid có hiệu quả trong điều trị biến chứng biến dạng của bệnh phong gọi là phong u ban đỏ (ENL). Thalidomid đã được FDA cho phép điều trị ENL năm 1998. Do khả năng gây khuyết tật bẩm sinh đã biết, thalidomid sẽ nằm trong số những thuốc bị giới hạn chặt chẽ nhất một khi được bán ở Mỹ. Trong những năm 1990, các diện mạo khác của thalidomid cho thấy nó có khả năng chữa bệnh.
Đặc tính điều biến miễn dịch
Thalidomid có một khả năng điều hòa hệ miễn dịch rõ ràng. Hiệu quả của thalidomid trong bệnh phong và các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và hội chứng Behcet là do tác dụng của thuốc trên hệ miễn dịch.
Đặc biệt, thalidomid tỏ ra ức chế sự sản sinh yếu tố hoại tử u alpha (TNF-alpha). TNF-alpha là một protein tế bào có thể kích thích trực tiếp quá trình viêm. Bình thường cơ thể chỉ có một lượng rất nhỏ TNF-alpha, nhưng nồng độ của nó cao hơn đáng kể trong các bệnh viêm mạn tính.
Tác dụng kháng viêm có thể có lợi trong điều trị các bệnh như lupus, Crohn, bệnh ghép chống chủ, hội chứng Sjogren và một số vấn đề liên quan tới AIDS.
Đặc tính chống tạo mạch
Tạo mạch là thuật ngữ y học chỉ việc hình thành mạch máu mới. Thalidomid chống tạo mạch, nghĩa là có khả năng làm dừng hình thành mạch máu. Đặc tính này có thể giải thích khả năng thuốc gây khuyết tật bẩm sinh.
“Thalidomid không bị coi là một chất gây đột biến theo quan niệm chuẩn.” “Những gì thuốc gây ra cho đứa trẻ bị tiếp xúc với thuốc trong thời kỳ thai nhi phát triển là ngăn ngừa mạch máu phát triển và hướng sự tăng trưởng hoặc phát triển chi. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang được bàn cãi”.
Khối u cũng cần mạch máu phát triển và lan rộng. Nếu như thalidomid chống tạo mạch, thì nó có thể làm ngừng sự phát triển và lan rộng của một số loại ung thư. Nó cũng có thể giúp ích trong điều trị thoái hóa điểm, một bệnh dẫn tới mất thị lực trung tâm khi xuất hiện sự phát triển bất thường của các mạch máu mới ở võng mạc trung tâm.
Các bệnh và tình trạng mà thalidomid đang được nghiên cứu gồm:
- Lupus ban đỏ
- Các bệnh liên quan tới AIDS như hội chứng suy nhược, sarcom Kaposi và loét miệng nặng.
- Loét miệng và sinh dục trong bệnh Behcet
- Các loại ung thư như đa u tủy và ung thư đại tràng giai đoạn cuối
- Bệnh Crohn
- Bệnh ghép chống chủ mạn tính
- Hội chứng Sjogren
- Viêm khớp dạng thấp
- Thoái hóa hoàng điểm
- Phong
- Loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ
Đầy tiềm năng
Trong số những bệnh nhân bị u tủy (ung thư tủy xương), một số ca kê được đơn thalidomid. Khoảng 25-40% số bệnh nhân u tủy khó điều trị có đáp ứng với thalidomid đơn thuần. Khi phối hợp với một corticosteroid, đáp ứng gặp ở khoảng một nửa số bệnh nhân được điều trị. Có hoạt tính tương tự ở những bệnh nhân u tủy mới được chẩn đoán.
Các thử nghiệm lâm sàng về thalidomid vẫn đang tiếp tục gồm những người bị u tủy giai đoạn cuối và bệnh giai đoạn sớm, đã thấy đáp ứng rất tốt. Khoảng thời gian đáp ứng là khoảng 1 năm. Do vậy thalidomid được cho là một cách điều trị u tủy mới, chứ không chữa khỏi bệnh.
Vẫn còn quá sớm để nói liệu điều trị bằng thalidomid có làm tăng tuổi thọ cho bệnh nhân hay không. Vẫn không thể nói chắc 100% cho tới khi thực hiện được một nghiên cứu ngẫu hóa đối chứng. Vì vậy, số liệu này chỉ cho thấy rằng chúng ta đang giúp một số người trong một giai đoạn nào đó.
Tác dụng phụ
Mặc dù thalidomid được giới khoa học quan tâm, thuốc vẫn trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm và phải được dùng thận trọng để ngăn ngừa các tác dụng phụ. Các tác dụng phụ gồm:
- Buồn ngủ
- Táo bón
- Nổi ban
- Bệnh thần kinh ngoại biên
- Thay đổi tính tình
- Khô miệng
- Buồn nôn
- Đau đầu
- Tăng thèm ăn
- Phù mặt và chân
- Khô da
- Mẩn ngứa
- Kinh nguyệt không đều
- Số lượng tế bào bạch cầu giảm
- Các vấn đề về tuyến giáp
- Đường máu quá cao hoặc quá thấp
- Nhịp tim chậm
Thalidomid thường gây ngủ gà. Nếu bạn dùng thalidomid, tránh uống rượu hoặc các thuốc gây ngủ khác. Thalidomid có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Nó có thể làm giảm sự tỉnh táo và khả năng suy nghĩ sáng suốt.
Thalidomid cũng có thể gây tổn thương thần kinh. Chưa biết liệu tổn thương này có phục hồi sau khi ngừng thuốc hay không. Các triệu chứng tổn thương thần kinh gồm: nóng rát, tê bì hoặc kiến bò ở cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân. Hãy hỏi ý kiến bác sỹ nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc bị các triệu chứng khác.
Bác sỹ có thể thực hiện các xét nghiệm đặc biệt để kiểm tra tổn thương thần kinh. Nếu phát hiện thấy tổn thương thần kinh, bác sỹ sẽ cân nhắc giữa lợi ích dùng thuốc và nguy cơ tổn thương thần kinh lâu dài.
Uống thuốc đúng theo đơn của bác sỹ. Nếu có điều gì chưa rõ hãy đề nghị bác sỹ giải thích. Hãy hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng bất kỳ một thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn khác. Nếu bị nổi ban có hoặc không kèm theo sốt, nhịp tim nhanh hoặc hạ huyết áp, dừng thuốc ngay và báo với bác sỹ.
Cảnh báo
FDA yêu cầu tuân theo các qui tắc dùng thalidomide.
Với phụ nữ:
- Không dùng thalidomid khi có thai
- Hãy làm xét nghiệm máu hoặc nước tiểu phát hiện thai nghén trước khi bắt đầu điều trị. Kết quả xét nghiệm phải chứng tỏ bạn không có thai. Xét nghiệm nên được bác sỹ kết luận và giải thích. Phải làm xét nghiệm hàng tháng trong thời gian dùng thalidomid và 4 tuần sau liều cuối cùng. Có thể phải làm xét nghiệm thường xuyên hơn khi chu kỳ kinh không đều, ra máu âm đạo hoặc mất kinh.
- Tránh giao hợp hoặc dùng hai biện pháp tránh thai hiệu quả cao cùng một lúc ít nhất 1 tháng trước khi dùng thalidomid. Tiếp tục dùng các biện pháp này cho tới 1 tháng sau liều thalidomid cuối cùng. Hãy hỏi ý kiến bác sỹ về lựa chọn tránh thai.
- Không dùng thalidomid khi đang cho con bú
Ngừng dùng thalidomid ngay lập tức và báo cho bác sỹ nếu:
- Chậm kinh hoặc kinh không đều
- Ngừng kiêng cữ
- Ngừng dùng biện pháp tránh thai
- Nghĩ rằng bạn có thai
- Bạn có thai. Liên hệ với bác sỹ và bàn bạc liệu có tiếp tục mang thai hay không
Với nam giới
Tránh giao hợp hoặc dùng bao cao su khi giao hợp trong thời gian dùng thalidomid và 1 tháng sau. Chưa rõ thalidomid có trong tinh dịch hay không.
Nguồn: CIMSI